Triệu chứng sỏi mật và thuốc điều trị bệnh

Sỏi mật là căn bệnh khá nguy hiểm và phổ biến, nhưng đa số mọi người đều chưa có kiến thức tốt về căn bệnh này, nên tỷ lệ người mắc bệnh sỏi mật ngày càng cao và để tình trạng bệnh càng trở nên nặng để lại nhiều nguy hiểm.

Bệnh sỏi mật có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng ở lứa tuổi trung niên từ 35 trở lên có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, càng nhiều tuổi càng dễ mắc bệnh sỏi mật. Mức độ bệnh gặp ở phụ nữ cao gấp 4-6 lần so với nam giới.

Nguyên nhân gây nên bệnh sỏi mật là gì?

Nguyên nhân sỏi cholesterol là do tuổi tác, ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều chất béo động vật, do phụ nữ sinh đẻ nhiều, biến chứng từ một số bệnh tiêu hoá như bệnh Crohn, cắt đoạn hồi tràng,... Các yếu tố thuận lợi tạo sỏi cholesterol là: Chế độ ăn nhiều chất béo và cholesterrol; do dùng thuốc estrogen, thuốc clofibrate; ở các bệnh nhân: xơ gan, cắt dạ dày, dùng thuốc octretide kéo dài, nuôi dưỡng lâu dài bằng đường tĩnh mạch, béo phì; dư thừa hoocmon nữ (Ơstrogen); sử dụng thuốc giảm cholesterol thường xuyên; bệnh tiểu đường; giảm cân quá nhanh; nhịn đói triền miên; nhiễm ký sinh trùng đường ruột…

Nguyên nhân sỏi sắc tố mật là do tuổi tác, ăn thiếu chất béo và protein, ứ đọng dịch mật, mật nhiễm trùng hoặc nhiễm ký sinh trùng, xơ gan, bệnh tán huyết, thiếu máu Địa Trung Hải, thiếu máu hồng cầu liềm… Các yếu tố thuận lợi cho hình thành sỏi sắc tố mật là nhiễm khuẩn đường mật, 
xơ gan, nhiễm trùng, ký sinh trùng (giun, sán…), đặc biệt hay gặp ở bệnh nhân bị giun chui ống mật gây nhiễm khuẩn đường gan mật...

Triệu chứng sỏi mật thường gặp:

Sốt: khi bị nhiễm trùng đường mật, có thể sốt cao đột ngột kèm rét run, nhưng cũng có khi chỉ sốt nhẹ 37,5 độ – 38 độ C, có khi sốt kéo dài. Nếu không có nhiễm trùng thì không sốt.
Đau: Trường hợp điển hình, người bệnh có cơn đau bụng gan, cụ thể: đau đột ngột, dữ dội vùng hạ sườn phải, lan lên vai phải hoặc ra sau lưng, đau làm người bệnh lăn lộn, không dám thở mạnh, kèm theo buồn nôn hoặc nôn. Có khi đau chỉ âm ỉ hoặc tức nặng ở hạ sườn phải, đôi khi đau ở vùng thượng vị, lan lên ngực. Các cơn đau thường xảy ra sau một bữa ăn thịnh soạn hoặc bữa ăn nhiều mỡ.
Rối loạn tiêu hóa: Chậm tiêu, bụng đầy trướng, sợ mỡ, táo bón hoặc tiêu chảy.

Vàng da: Da và niêm mạc mắt vàng do tắc mật, xuất hiện khi sỏi ở ống mật chủ, ống gan hoặc trong gan, tùy theo mức độ tắc mật mà vàng nhẹ hay vàng đậm. Nếu chỉ có sỏi túi mật đơn thuần thì không gây vàng da.

Thuốc trị sỏi mật hiệu quả:

Điều trị bằng Tây y

Trong điều trị sỏi mật,Tây y thường sử dụng thuốc trị sỏi mật bằng những phương án là cho thuốc giảm đau, kháng sinh và phẫu thuật khi có biến chứng.

Với sỏi trong gan và ống mật chủ: có thể lấy sỏi qua nội soi ngược dòng cắt cơ oddi, phương pháp này giúp tránh được phẫu thuật. Cũng có thể tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng hoặc phẫu thuật để lấy sỏi.
Với sỏi túi mật: người ta dùng thuốc làm tan sỏi, áp dụng đối với sỏi cholesterol dưới 1,5cm, tốt nhất với sỏi dưới 5 mm, thời gian dùng kéo dài 6 – 24 tháng. Ngày nay các bệnh viện hay tán sỏi bằng bằng sóng hoặc làm tan sỏi trực tiếp bằng hóa chất. Cũng có thể cắt túi mật qua đường nội soi, là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay vì hồi phục sức khỏe nhanh và rút ngắn thời gian nằm viện. Cũng có thể cắt túi mật bằng "mổ phanh".

Tuy nhiên, các phương pháp điều trị nêu trên chỉ là chữa “phần ngọn”, không giải quyết được tận gốc nên tỉ lệ sỏi tái phát rất cao và chi phí cho điều trị khá tốn kém, nhất là đối với những bệnh nhân nghèo.

 Điều trị bằng Đông y

Sỏi mật Y học cổ truyền gọi là chứng Thạch đởm. Đông y cho rằng Thạch đởm là do can uất khí trệ, ăn uống không điều độ hoặc do ngoại cảm thấp nhiệt mà thành bệnh. Theo chúng tôi, có thể lý giải nguyên nhân sinh bệnh, cơ chế phát sinh và cách gọi của Đông y khác Tây y, nhưng để chẩn đoán xác định cần dựa vào các phương tiện của y học hiện đại như đã trình bày ở phần trên. Tuy nhiên, về điều trị, dùng Đông y sẽ có kết quả rất tốt vì vừa không phải phẫu thuật, thuốc đơn giản, dễ uống, vừa có hiệu quả cao, đặc biệt chữa được tận gốc nên không sợ tái phát.

Bài thuốc gồm có 12 vị như sau:

-        Quả sung tươi                  50g (nếu khô 30g)
-         
 Nhân trần                         10g
-          Hoa Actisô                       10g
-          Lá Vọng cách                   10g
-          Diệp hạ châu                      8g
-          Râu ngô                               8g
-          Kê nội kim (màng mề gà) 10g
-          Nghệ vàng                         12g
-          Bạch truật                         12g
-          Đảng sâm                          20g
-          Thổ phục linh                     10g
-          Cam thảo                            8g

Tất cả làm thành 1 thang. Sắc 1 thang với 5 bát nước, thêm vào 5 lát gừng tươi, đun còn 2 bát, chắt ra. Đun thêm 2 lần, mỗi lần lấy 1 bát. Trộn chung cả 3 lần, cô lại còn 2 bát, chia đều uống trong ngày. Uống liên tục 25 – 30 thang, sau đó kiểm tra lại sỏi mật bằng siêu âm. Nếu đã hết sỏi, nghỉ một tháng lại uống thêm 5 thang để củng cố kết quả.
Bài thuốc trên có 3 tác dụng chính là làm tan sỏi (chủ yếu là Quả sung, Kê nội kim và Nghệ vàng), lợi mật, tống sỏi ra ngoài (chủ yếu là Râu ngô, Nhân trần, Diệp hạ châu, Vọng cách và Ý dĩ), bổ can, kiện tỳ để nâng chức năng gan giúp không hình thành sỏi mới (chủ yếu là Nhân trần, Actisô, Bạch truật...).

Chúc các bạn sớm khỏi bệnh !